Lossless – Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

FBShare
Ghi nhớ trang

1. Lossless – Lossy: 2 em là ai? Lossless và Lossy ngày nay đã trở thành 2 thuật ngữ phổ biến, dùng trong lưu trữ hình ảnh, âm nhạc… tức multimedia nói chung. Về âm nhạc mà nói, thì:

Lossless: Là các định dạng nhạc số chất lượng siêu cao: Với lưu trữ lossless mà nói, thì đây là cách lưu trữ lại gần như tất cả những âm thanh mà chúng ta cần nghe. Đây là định dạng hoàn hảo nhất trong thế giới số mà chúng ta biết đến. ! Tại sao lại là “gần như tất cả” mà không phải là “tất cả”? Xin xem thêm bài Analog và Digital bên HDVietnam.com, hoặc những ai đã từng học qua “Xử lý số tín hiệu” đều biết. ==> Những định dạng nhạc được coi là “lossless – Không mất thông tin” phải có tần số lấy mẫu gấp đôi ngưỡng nghe của người: >= 20kHz x 2 = 40kHz. Vậy nên tần số lấy mẫu ở các file lossless thường gặp là 44100Hz, 48kHz, 96kHz, 192kHz, 384kHz. Những định dạng nhạc lossless phổ biến: WAV (Windows Wave, audio file format for IBM-compatible personal computers), AIFF, FLAC (Free Lossless Audio Codec), ALAC (Apple Lossless Audio Codec).

Lossy: Là các định dạng nhạc số chất lượng từ thấp đến cao. Loại lưu trữ này có đánh mất thông tin trong quá trình lưu trữ: Nếu nhạc chất lượng càng thấp, thì lượng thông tin bị đánh mất càng nhiều; tai thường cũng nhận ra. Nếu nhạc chất lượng càng cao thì lượng thông tin bị đánh mất càng ít, loại này tai dơi và thiết bị xịn mới phân biệt được. Tất nhiên loại này có tần số lấy mẫu nhìn chung là thấp hơn so với ngưỡng nghe của người. Những định dạng nhạc lossy phổ biến (ở Việt Nam): mp3 ( MPEG-1 Audio Layer 3), m4a (advance Audio Coding), wma

2. Kỹ thuật phân tích phổ – Spectrum Analyzer: Ngày nay, éo hiểu vì sao lại có một số người cố công nghĩ cách convert qua lại 1 file nhạc, đánh lừa các phần mềm kiểm tra siêu hạng cỡ Audio Checker để tung lên mạng, lừa luôn cả anh em. Loại này rất tai hại và vô học: Làm tốn băng thông download về, làm tốn dung lượng lưu trữ của anh em và khi bị phát hiện còn bị ăn chửi. Thật éo hiểu vì sao? Thiên hạ thật lắm kiểu người Vậy nên chỉ còn chủ yếu 2 cách sau để phân biệt: Dựa vào tai của các bạn và thiết bị đầu cuối hi-end để kiểm tra. Dựa vào việc phân tích phổ. Cách 1 dành cho các bác có thời gian nghe đi nghe lại bài nhạc, có thiết bị xịn và đã nghe được bản gốc. Có như vậy mới phán được. Cách này hơi khó, tốn thời gian và (tất nhiên) tốn rất nhiều tiền nên anh em chủ yếu dùng cách 2. Để dùng phân tích phổ, có rất nhiều phần mềm chuyên nghiệp, ví dụ: Adobe Audition. Tuy nhiên dùng một phần mềm thu âm chuyên nghiệp chỉ để phân tích phổ các file nhạc thì khác gì giết gà dùng dao mổ trâu? Vậy nên mình chọn Spek. Phần mềm này nhẹ nhàng, chỉ có đúng 1 công dụng duy nhất là phân tích phổ mà thôi

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile) Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

Chất lượng của các đĩa CD đạt đến 44100 số lần lấy mẫu như trên trong 1 giây. Như vậy chúng ta gọi là 44100Hz.
Và như phân tích ở trên phần 1, ta có 44.1kHz/2 = 22.05kHz, vượt qua ngưỡng nghe của người là 20kHz ==> Chất lượng nghe đạt như Analog
(Phần này cũng giống như ảnh liên tục: Nếu đạt >=24 khung hình trên giây thì mắt người sẽ cảm thấy là liên tục. Nếu ít hơn, ta bắt đầu thấy hình ảnh giật giật  Đọc đến đây mới biết khả năng nghe “siêu phàm” hơn khả năng nhìn rất nhiều, ít ra là về độ nhạy bén )

– Bit rate (Liên quan đến bit depth): Tạm thời khó dịch ra tiếng việt. Đọc xong phần này chúng ta sẽ hiểu luôn bitrate là gì mà không cần phải dịch nữa (chả lẽ lại dịch là tốc độ bit? Nghe không liên quan)

==> với chuẩn đĩa CD sample rate = 44.1kHz, bit depth = 16bit thì bit rate = 1411kbps như thím spirit_coder đã tính ở trên. thank you 

Bit rate = bit per second: Lúc lấy mẫu ở phần sample rate, thì lấy cái đó để đo cái gì? Thể hiện cho cái gì? “Chiều cao” của cột lấy mẫu đó thể hiện cho cái gì đây?
Cho độ chi tiết của âm thanh (cao thấp, trầm bổng) chứ còn gì nữa  Vậy thì “chiều cao” khi số hóa nên là bao nhiêu? Chúng ta nên chọn khoảng từ 0-1? Hay 0-100? 0-256? hay 0-2000?…

  • Nếu chúng ta chọn cách thể hiện chỉ là 0-1. Vậy là khi 0: Không có âm thanh, và 1: Có âm thanh. Hết. Quá cùi bắp, cách này bỏ 
  • 128kbps: Lúc này trong khoảng từ 0-128kbps này, chúng ta phải mã hóa hết được những gì mà chúng ta thu vào: Tiếng trống, guitar, tiếng vocal… và bởi vì khá chật hẹp nên chúng ta không thể mã hóa hết được. Các bản thu 128kbps do vậy không đạt được độ chi tiết cần thiết.
  • Nếu chúng ta chọn càng cao (tất nhiên càng tốn dung lượng), ví dụ: 1411kbps (1000 kilobit trên 1 giây) thì càng có nhiều thông tin được mã hóa hơn. Và do vậy bản thu chi tiết hơn, trung thực hơn.

Bitrate có thể nói lên được rằng âm thanh được mô tả trung thực đến đâu. (Càng cao càng trung thực. Với một bản nhạc cố định thì bit rate càng cao bao nhiêu thì âm thanh càng gần với thực tế phòng thu bấy nhiêu).

Sự liên quan giữa samplerate và bitrate:
Phần này dựa trên lý thuyết khó hiểu của 2 ông Nyquist–Shannon. Nhưng đại khái mình diễn giải một cách dễ hiểu thế này:
Bạn thu lại tiếng nói của một ai đó nói đoạn chẳng hạn: “Everybody put your hands up!!” và lưu lại:
Bạn quyết định lưu nó lại với sample rate thấp nhưng bit rate cao: Một vài từ sẽ bị mất đi, nhưng từ nào thu lại được sẽ được phát ra chính xác, thậm chí cả phần ngữ điệu lên giọng xuống giọng của ông ta. Ví dụ: “Ever … ut… ands.. !!”
Bạn quyết định lưu nó lại với sample rate cực cao, nhưng bit rate thấp: Giả dụ như bit rate chỉ có 0 và 1, thì những đoạn ông ta nói sẽ được phát lên thành tiếng, những đoạn không nói sẽ không có âm thanh và âm thanh đơn giản chỉ là lúc có lúc không, giống như tiếng còi xe đơn âm lúc kêu lúc tắt vậy: “—-__–“
Bởi vậy nên sample rate và bit rate như là 1 cặp bài trùng đi liền với nhau vậy, người ta phải cân đối giữa 2 yếu tố này.
Ta đã biết là âm thanh 8bit thì nghe như đấm vào tai. Âm thanh 16bit bắt đầu nghe tự nhiên hơn nhiều. Theo quy ước của chuẩn thu âm Quốc tế thì sample rate /bit rate cân đối phải là 44100Hz/24bit.
Đĩa CD vẫn chung thủy với 44100Hz/16bit và đây là lý do mà càng ngày càng có nhiều đĩa than (Vinyl, hay LP – long play) ra đời.

Để có một hình dung trực quan hơn, chúng ta hãy nhìn vào bảng so sánh sau:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

Nhìn xong rồi, thím nào muốn lưu lossless chất lượng cực đỉnh thì hãy mau mau dọn dẹp ổ cứng đi nhé.

SO SÁNH PHỔ TẦN – SPECTRUM ANALYZER:
Theo ông Nyquyst thì sample rate và bit rate phải ăn rơ với nhau. Nhưng thực tế thì bây giờ chủ yếu là có các định dạng như 16bit – 24bit và thậm chí là 32bit. Để đơn giản hóa vấn đề, trong phần này ta chọn sẵn 1 bài lossless 16bit do đó các bạn không phải lăn tăn về điều này nữa.

Để so sánh, chúng ta cần có 1 file nhạc làm mẫu.
File nhạc làm mẫu nên có ở định dạng WAV. Định dạng này được các Audiophile coi là định dạng chuẩn mực nhất dành cho lossless. Điều này không cần phải bàn cãi. (Tuy nhiên dung lượng cao, không tags, đó là lý do mà flac, alac… ra đời).

Mẫu được chọn là bài Baby can I hold you – Marianna Leporace.wav, có tại link:
http://www.mediafire.com/?2idql3yhb1mg9w2
(Mình chọn random 1 bài nhè nhẹ trên list 604 Tuyệt phẩm Audiophile Vocal (21Gb) tại HDVietnam)

Chân dung người mẫu WAV 30,632KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

Down về rồi mới biết mẫu này chưa chuẩn lắm vì vẫn bị cut-off ở tầm 20.5-21 kHz, tuy nhiên vì lớn hơn 20kHz nên nàng vẫn là lossless

Chân dung nàng wav–> Flac 19,427KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

Chân dung nàng wav–>m4a (alac) 19,672KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

==> Chúng ta có thể thấy phổ của chúng là như nhau. Và giới kỹ thuật lẫn Audiophile từ lâu cũng đã công nhận là Lossless thì định dạng nào cũng được. Nhưng do WAV không có tags và dung lượng nặng hơn nhiều, nên bạn muốn lưu FLAC thì lưu, ALAC thì lưu và không flame nhau.

Chân dung kiều nữ nông thôn wav–>mp3 (lame128) 2,725KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

==> Nàng bị “tỉa tót” ở tầm 16kHz và cut-off hẳn ở tầm 17kHz. Bởi vậy giờ ít ai nghe định dạng này. 

Chân dung kiều nữ nông thôn ra thành phố wav–>mp3 (lame256kbps) 5,474KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

==> Nàng bị “tỉa tót” ở tầm 19kHz và cut-off hẳn ở tầm 19.5kHz. Bởi vậy định dạng 256kbps vẫn phổ biến. Tuy nhiên hầu hết là 320 như nàng sau:

Chân dung kiều nữ nông thông ra thành phố lâu năm wav–>mp3 (lame320) 6,835KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

==> Tuyệt vời! Nàng bị tỉa tót ở đâu không biết, còn cut-off bằng chằn chặn ở 20kHz! Vừa với ngưỡng nghe của người. Do vậy thường thường, nếu đối với những bản nhạc không thật sự tâm huyết lưu trữ thì nhiều anh em chuyển nó xuống dạng này, không lưu lossless nữa 

Chân dung nàng kiều lỡ bước wav–>m4a (AAC256) 5,518KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

==>  dafuq I just see? Còn cùi hơn cả mp3 256kbps là sao??
Sao lâu nay iFan vẫn tự sướng là đồ của Apple ngon lắm?  Thế này thì kho nhạc trên iTunes ném cho chó gặm hết à. Hình như éo phải.
Vậy là mình quẳng nàng wav vào iTunes, chọn “Create AAC version..” và được kết quả sau:

Chân dung cục cưng của Apple wav–>m4a (AAC256 with iTunes encode) 5,964KB:

Lossless - Lossy: Định dạng nào tốt nhất (Bài viết dành cho giới Audiophile)

==> Ngạc nhiên lần 2 
Thảo nào không phải ngẫu nhiên mà Apple lại chỉ bán nhạc với định dạng 256kbps 

Theo http://vozforums.com